BỆNH NEWCASTLE
(Newcastle Diseases)
Bệnh Newcastle là một bệnh truyền nhiễm trên gia cầm, với thể mãn tính có các biểu hiện: khó tiêu, ốm yếu, khó thở, chảy nước mắt và ỉa chảy phân xanh. Tuỳ thuộc vào khả năng bảo hộ của vacxin, độc lực của chủng virút gây bệnh, độ tuổi của gà mà tỷ lệ chết ở mức độ khác nhau, thông thường 50% đối với gà trưởng thành, 90% đối với gà con. Trường hợp virút gây bệnh có tính hướng nội tạng, thể cấp tính có thể gây chết cho gà mọi lứa tuổi với hình ảnh xuất huyết dạ dày tuyến, suy nhược nghiêm trọng và chết trước khi có các dấu hiệu lâm sàng rõ ràng.
A. Màng kết mi dưới xuất huyết; B. Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết; C. Lách hoại tử (hình ảnh bổ đôi lách); D. Hạch manh tràng sưng to, có các điểm hoại tử; E. Nang trứng teo hình thành hố lõm trên bề mặt.
CĂN NGUYÊN
Bệnh gây ra bởi loại virút có tên Pramyxoviruses, virút thuộc họ Paramyxovirinae. Virút có hình cầu đường kính khoảng 100-500 nm, bên trong chứa ARN sợi đơn. Trên gia cầm virút có thể tạo ra bốn thể bệnh khác nhau: ND - Velogenic Viscerotropic, ND - Neurotropic Velogenic, ND - Mesogenic, ND - Lentogenic
- ND - Velogenic Viscerotropic: Thể độc lực cao đối với gà, độc lực yếu trên gà tây.
- ND - Neurotropic Velogenic: Thể cấp tính, gây chết cho gà ở mọi lứa tuổi, với các dấu hiệu thần kinh, tổn thương đường tiêu hoá.
- ND - Mesogenic: Gây chết cùng với các dấu hiệu thần kinh ở gà trưởng thành. Trước đây virút thuộc chủng này được dùng để chế vacxin phòng bệnh trên gia cầm.
- ND - Lentogenic: Gây bệnh ở thể nhẹ, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Chủng này được dùng để chế vacxin.
LOÀI MẮC
Bệnh xảy ra chủ yếu trên gà, gà tây và đôi khi cũng xuất hiện trên một số gia cầm khác.
ĐƯỜNG TRUYỀN LÂY
Bệnh có thể lây lan qua tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua tiếp xúc với các chất mang mầm bệnh như dịch lỏng đường hô hấp, phân.
TRIỆU CHỨNG
Trên lâm sàng dấu hiệu của bệnh được bộc lộ ở các mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng phụ thuộc vào từng chủng virút, mức độ phơi nhiễm, khả năng bảo hộ của vacxin. Giai đoạn ủ bệnh trung bình từ 5-6 ngày.
- Chết đột ngột.
- Gầy yếu, kém ăn.
- Ho, khó thở, dịch lỏng chảy ra nhiều từ đường hô hấp.
- Ỉa chảy phân xanh.
- Có biểu hiện thần kinh, liệt chân, cánh, trẹo cổ.
- Giảm đẻ.
BỆNH TÍCH
- Sung huyết, xuất huyết khí quản.
- Chỗi hạch cổ phù nề, sung huyết.
- Xuất huyết dạ dày tuyến.
- Phù quanh mí mắt, xuất huyết màng kết (mi dưới).
- Nang trứng xuất huyết, teo tạo thành hố lõm trên bề mặt.
- Có các điểm hoại tử ở vùng niêm mạc dạ dày tuyến, ruột non, hạch manh tràng, lách, mảng Peyer.
- Túi khí viêm cata (nhiễm trùng thứ phát, xuất hiện sự lắng đọng casein màu trắng).
ĐIỀU TRỊ
Không có thuốc để điều trị. Kháng sinh được dùng để điều trị bệnh kế phát do vi khuẩn gây ra.
PHÒNG NGỪA
Bệnh được phòng ngừa bằng vacxin là chủ yếu. Hiện nay Công ty cổ phần Thuốc thú y trung ương Vetvaco có vacxin Lasota và vacxin Newcastle được dùng để phòng bệnh Newcastle cho gà.
Dùng vacxin để gây miễn dịch đặc hiệu cho gà phòng bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh “Gà rù”. Vacxin tiêm cho gà trên 2 tháng tuổi. Trong chăn nuôi, để phòng bệnh “Gà rù” hiệu quả nhất ta nên dùng kết hợp vacxin Lasota với vacxin Newcastle như sau: Gà 1-7 ngày tuổi nhỏ vacxin Lasota, tới 2 tháng tuổi thực hiện tiêm vacxin Newcastle.
Khi sử dụng vacxin Newcastle hay Lasota cần tiến hành pha vacxin đông khô tan đều trong nước sinh lý vô trùng, nước cất hoặc dung dịch chuyên dụng theo liều ghi trên nhãn đảm bảo một liều vacxin/con tương đương 0,1ml.